Có một câu nói cực ngắn gọn nhưng lại có thể khiến nhiều người chuyển ngoắt từ vui vẻ sang chán nản ngay trong tức khắc, đó chính là: "Mai là THỨ HAI!"
Sáng thứ 2 là chuỗi những tràng ngáp ngắn ngáp dài!
Thứ hai với những người đi làm, và cả những ai đang đi học nữa, có khác gì ác mộng đâu. Sau một kỳ nghỉ dài cuối tuần, mọi người thường cảm thấy uể oải và chậm chạp vào ngày thứ hai. Buổi sáng đầu tuần thường khó khăn để thức dậy đúng giờ và thực hiện mọi việc đúng giờ. Bạn có khuynh hướng dễ cáu gắt và vụng về vào những ngày này và mọi thứ dường như trở nên nặng nề hơn rất nhiều.
Để diễn tả sự buồn chán trong ngày thứ hai bằng tiếng Anh, chúng ta thường hay nói "Monday is boring!". Thế nhưng một năm có đến hơn 50 ngày thứ hai, chẳng lẽ ngay cả cách biểu đạt sự buồn chán cũng phải lặp đi lặp lại một cách tẻ nhạt như chính bản thân nó? Không hề đâu nhé, dưới đây là cả chục tính từ khác nhau để nói về sự buồn tẻ, chán ngắt trong tiếng Anh đây này!
Ví dụ:
Monday is dull! - Thứ hai thật tẻ nhạt!
Ví dụ:
This is a tedious home work assignment. - Đây là một bài tập về nhà chán ngắt.
Ví dụ:
A monotonous routine will only make you bored. - Một công việc hàng ngày buồn tẻ sẽ chỉ làm bạn chán nản mà thôi.
Ví dụ:
This is an uneventful party. - Đây là một bữa tiệc tẻ nhạt.
Ví dụ:
This is mind-numbing work. - Đây là công việc chán ngắt.
Ví dụ:
My work can be repetitive sometimes. - Công việc của tôi đôi khi có thể bị nhàm chán.
Ví dụ:
Don’t do that irksome work. - Đừng làm công việc chán ngấy đó nữa.
Ví dụ:
This is an uninteresting subject. - Đây là một môn học chả có gì thú vị cả.
Ví dụ:
Don’t be trap in a humdrum life. - Đừng để bị mắc kẹt trong một cuộc đời buồn tẻ.
Ví dụ:
I find it very tiresome doing the same job day after day. - Tôi cảm thấy chán ngắt khi phải làm một công việc giống nhau ngày qua ngày.